Hướng dẫn xin giấy phép kinh doanh karaoke

Trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng;

Tất cả các loại giấy phép kinh doanh trong đó có giấy phép kinh doanh karaoke đều được Việt Tín thực hiện nhanh nhất và tốt nhất cả nước, chúng tôi có các chuyên viên chuyên đăng ký kinh doanh nên bạn chắc chắn sẽ không phải lo lắng cho các thủ tục hồ sơ rườm rà, liên hệ ngay tới Việt Tín để được tư vấn hoàn toàn miễn phí nếu bạn vướng mắc các thủ tục hồ sơ.

Chúng tôi xin chia sẻ các thông tin hữ ích cho các bạn tham khảo, hy vọng được hợp tác sớm với quý bạn và các vị. Trường hợp bạn cần tham khảo thêm có thể tham khảo Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT, Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng.

Yêu cầu về đăng ký kinh doanh karaoke

1- Phòng karaoke phải có diện tích từ 20m2 trở lên không kể công trình phụ.
2- Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài có thể nhìn thấy toàn bộ phòng.
3- Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự và phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường theo quy định.
4- Bảo đảm âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép (trừ các điểm hoạt động karaoke ở vùng nông thôn, vùng dân cư không tập trung). Ánh sáng trong phòng karaoke trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
5- Không được đặt khoá, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6- Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.
7- Băng, đĩa karaoke sử dụng tại phòng karaoke phải dán nhãn kiểm soát theo quy định. Nếu sử dụng đầu máy IC chips thì danh mục bài hát trong IC chips phảI được Sở Văn hoá – Thông tin sở tại cho phép sử dụng và đóng dấu đỏ từng trang.
8- Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên, nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định tại Nghị định 44/2003/NĐ-CP Ngày 09-5-2003 của Chính phủ.
9- Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
10- Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng ma tuý tại phòng karaoke.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh

Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke (theo mẫu qui định);
Đơn đề nghị các hộ liền kề xác nhận và có xác nhận của chính quyền địa phương;
Bản cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự để làm ngành nghề có điều kiện;
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao);
Biên bản kiểm tra phòng hát theo mẫu qui định có xác nhận của trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin huyện;
Sơ đồ phòng hát chủ hộ kinh doanh tự vẽ;
Sơ yếu lí lịch của chủ hộ kinh doanh.
Thủ tục, các bước xin giấy phép

Tổ chức, cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình đến đăng ký trực tiếp tại phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố. Phòng Văn hóa và Thông tin cung cấp mẫu hồ sơ theo quy định và hướng dẫn cá nhân hoặc đại diện gia đình cách thức làm hồ sơ.
Sau khi hoàn thành đầy đủ hồ sơ theo quy định, cá nhân hoặc đại diện gia đình nộp hồ sơ cho Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của hộ đăng ký kinh doanh, Phòng Văn hoá và Thông tin đến địa điểm đăng ký kinh doanh kiểm tra các yêu cầu về phòng hát theo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
Nếu phòng hát đạt yêu cầu theo qui định, Phòng Văn hóa và Thông tin bổ sung các biên bản kiểm tra phòng hát vào hồ sơ gửi cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét cấp giấy phép. Đồng thời cán bộ Phòng Văn hóa và Thông tin thu phí giúp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Khi nhận được giấy phép từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hoá và Thông tin thông báo cho người đăng ký đến nhận giấy phép và ký vào biên bản ghi nhận.
Trường hợp không cấp giấy phép, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình, nêu rõ lý do.

Thông tin khác liên quan tới xin giấy phép karaoke

Thi hành Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng. Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường; Bộ Văn hóa – Thông tin đã trao đổi, thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 3177/BKH-LĐVX ngày 08 tháng 5 năm 2006) hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường như sau:

1. Nhà hàng karaoke, vũ trường quy định tại Thông tư này là cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường.

2. Việc quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cụ thể của địa phương từ nay đến năm 2020 bao gồm các yếu tố về số lượng và mật độ dân số; yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu và điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân ở từng khu vực khác nhau như thành phố, thị xã, thị trấn, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

3. Địa điểm kinh doanh karaoke, vũ trường phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a. Cách trường học, bệnh viện, cơ sỏ tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử-văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 38 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP, bao gồm:

Trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng;
Di tích lịch sử-văn hóa đã được xếp hạng hoặc đã được phát hiện, đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng.
b. Ở ngoài khu phố cổ.

c. Ở ngoài nhà chung cư.

d. Ở ngoài các đường, phố, khu vực quảng trường thường tổ chức các hoạt động chính trị, xã hội có quy mô lớn ở địa phương.

đ. Địa điểm mà các cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường.

e. Địa điểm ở thành phố, thị xã, thị trấn có đường vào rộng từ 4m trở lên, xe cứu hỏa có thể vào hoạt động được.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định điều kiện cụ thể phù hợp với thực tế của từng địa phương và chỉ đạo xây dựng quy hoạch, phê duyệt quy hoạch theo thẩm quyền.

5. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

6. Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy phép kinh doanh theo quy hoạch đã được phê duyệt thực hiện theo quy định hiện hành.

7. Các nhà hàng karaoke, vũ trường đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng không đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại điểm 3 Thông tư này hoặc không phù hợp với quy hoạch của địa phương, được kinh doanh đến hết thời hạn quy định trong giấy phép đã được cấp.

8. Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Thông tư này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Related posts:

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *